Home / Tổng hợp / tốc độ cho phép xe máyTỐC ĐỘ CHO PHÉP XE MÁY05/10/2021 Theo Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện cần phải tuân thủ các quy định tốc độ xe máy để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông cho bản thân và những người xung quanh.Bạn đang xem: Tốc độ cho phép xe máy1. Quy định tốc độ xe máy khi tham gia giao thông 20211.1. Quy định về tốc độ khi tham gia giao thông (trừ đường cao tốc)Khi lưu thông trong khu vực đông dân hoặc khu dân cư, quy định tốc độ xe máy tối đa của phương tiện như sau:Loại xe cơ giới đường bộTốc độ tối đa (km/h)Đường đôiĐường hai chiềuXe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự40km/h40km/hCác phương tiện xe cơ giới khác50km/h60km/hVậy câu hỏi đặt ra ở đây, khu đông dân cư là những khu vực nào? Khu vực được xác định là khu đông dân cư khi có chiều dài đoạn đường bằng hoặc lớn hơn 500m. Các lối di chuyển vào nhà trực tiếp so với đường ở cự ly trung bình bằng hoặc nhỏ hơn 6m (tính theo chiều ngang). Cùng với đó mật độ của lối ra và vào nhà ở mức trung bình nhỏ hơn 10m. Khi di chuyển ở khu vực đông dân cư, tốc độ tối đa xe máy điện, xe gắn máy, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự di chuyển trên đường bộ không vượt quá 40km/h (trừ đường cao tốc).Quy định này khiến nhiều người nhầm tưởng về tốc độ chạy tối đa của xe máy trong khu vực đông dân cư chỉ 40km/h. Tuy nhiên, cách hiểu này sai vì không phân biệt được xe gắn máy và xe máy. Xe máy (hay xe mô tô) là loại xe cơ giới chạy bằng động cơ có 2 hay 3 bánh hoặc xe tương tự dung tích xy lanh bằng hoặc lớn hơn 50m3, trọng tải của bản thân xe không vượt 400kg. Trong khi đó xe gắn máy là phương tiện 2 hoặc 3 bánh chạy bằng động cơ với vận tốc không vượt 50km/h, nếu là động cơ nhiệt có dung tích không lớn hơn 50cm3. Do vậy, xe gắn máy và xe máy là 2 loại hoàn toàn khác nhau, nên quy định vận tốc tối đa của xe gắn máy cũng khác xe máy.Theo quy định mới về tốc độ xe máy tối đa khi đi ở khu vực có đông dân cư ở đường đôi, hay đường có dải phân cách giữa để phân biệt giữa chiều đi và chiều về là 60km/h. Còn di chuyển ở đường 2 chiều (tức là chiều đi và về cùng 1 phần của đường chạy xe và không có dải phân cách giữa, hoặc đường 1 chiều chỉ có 1 làn cho xe cơ giới) thì tốc độ tối đa là 50km/h.Ngoài ra, đối với việc di chuyển trên đường cao tốc, xe máy chuyên dùng hoặc các loại xe cơ giới được di chuyển với tốc độ không vượt 120km/h1.2. Quy định về khoảng cách giữa hai xe khi tham gia giao thôngBên cạnh quy định tốc độ xe máy, khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, bạn cần giữ một khoảng cách an toàn cho các phương tiện lưu thông trên đường. Đối với những nơi có biển báo “giữ khoảng cách tối thiểu giữa 2 xe” thì cần phải chấp hành quy định, giữ khoảng cách không nhỏ hơn giá trị được quy định.Theo đó, khoảng cách an toàn giữa hai phương tiện khi tham gia giao thông cụ thể như sau:Một lưu ý nhỏ khi tham gia giao thông đó là khi điều khiển xe với tốc độ dưới 60 km/h, người lái luôn giữ phải khoảng cách an toàn với phương tiện bên cạnh hoặc đằng trước. Khoảng cách tùy vào mật độ phương tiện tham gia giao thông trên đường mà các bạn có thể giữ khoảng cách an toàn nhất.Bên cạnh đó, khi điều khiển xe máy trong điều kiện thời tiết có mưa hoặc sương dày, địa hình quanh co, trơn trượt, hạn chế tầm nhìn thì các bạn cần giữ khoảng cách an toàn lớn hơn khoảng cách được quy định trên các biển báo.Xem thêm: Khách Sạn Yên Minh Hà Giang (Cập Nhật 09/2021), The 10 Best Hotels In Yen Minh For 20212. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với xe máyKhi tham gia giao thông vi phạm các quy định tốc độ xe moto, xe máy sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Bộ GTVT. Các hành vi vi phạm tốc độ sẽ chịu mức phạt cụ thể như sau:Số km chạy quá tốc độ quy địnhMức phạtTheo Nghị định 100/2019/NĐ-CPTừ 05 km/h đến dưới 10 km/hTừ 200.000 đồng đến 300.000 đồngĐiểm c Khoản 2 Điều 6Từ 10 km/h đến 20 km/hTừ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồngĐiểm a Khoản 4 Điều 6Trên 20 km/hTừ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Giấy phép lái xe của bạn sẽ bị tước quyền sử dụng từ 2 - 4 tháng.Điểm a Khoản 7 Điều 6Điểm c Khoản 10 Điều 6Vi phạm lỗi vượt quá quy định tốc độ xe gắn máy khi tham gia giao thông không chỉ khiến bạn bị mất tiền đóng phạt mà còn có thể gây ra những tai nạn đáng tiếc dẫn tới hư hỏng tài sản, bị tổn thương thân thể, thậm chí còn ảnh hưởng tới tính mạng của bản thân và những người xung quanh.3. Chạy thấp hơn tốc độ cho phép có bị phạt không?Quy định tốc độ xe máy quy định rõ, ngoài việc vượt quá tốc độ cho phép, nếu người điều khiển xe chạy thấp hơn tốc độ cho phép trên những đoạn đường đã được quy định cũng sẽ bị xử phạt. Đối với những đoạn đường có biển báo di chuyển từ 60 - 100 km/h thì người điều khiển xe cần đảm bảo tốc độ nằm trong khoảng từ 60 - 100km/h. Nếu di chuyển vượt quá hoặc thấp hơn khoảng tốc độ này đều bị xử phạt. Cụ thể, theo điểm b, khoản 2, điều 5 nghị định 100/2019/NĐ-CP của Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển xe với tốc độ chậm hơn so với các xe khác đang đi cùng chiều nhưng không đi ở phần bên phải của đường xe chạy (trừ các trường hợp xe khác chạy vượt quá tốc độ được quy định) sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức phạt tiền là từ 400.000 đồng cho tới 600.000 đồng.Đặc biệt, tại điểm s, khoản 3, điều 5, nghị định 100/2019/NĐ-CP của Luật Giao thông đường bộ, nếu điều khiển xe trên đường cao tốc mà bạn chạy dưới tốc độ cho phép sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Qua những thông tin được chia sẻ trên, có thể nhận thấy việc cập nhập những quy định tốc độ xe máy khi tham gia giao thông 2021 đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tuân thủ tốc độ khi lái xe không chỉ đảm bảo an toàn tính mạng cho bạn và những người xung quanh mà còn thể hiện bạn là người văn minh, am hiểu Pháp luật.