PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN C BỘ Y TẾ


1. Phác đồ điều trị viêm gan C cấp

Khoảng 20 – 50% người bệnh nhiễm virus viêm gan C (HVC) cấp có thể tự bình phục. Do đó, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị hỗ trợ và điều trị đặc hiệu.

Bạn đang xem: Phác đồ điều trị viêm gan c bộ y tế

Điều trị hỗ trợ gồm biện pháp nghỉ ngơi và điều trị các triệu chứng. Trong khi đó, điều trị đặc hiệu sử dụng sofosbuvir/velpatasvir hoặc glecaprevir/pibrentasvir trong vòng 8 tuần. Đồng thời vào tuần thứ 12 sau điều trị, người bệnh làm xét nghiệm tải lượng HCV RNA để đánh giá khả năng khỏi bệnh.


*

Viêm gan C cấp tính và mạn tính có phác đồ điều trị khác nhau


2. Phác đồ điều trị viêm gan C mạn tính

2.1. Mục tiêu điều trị

– Loại trừ virus viêm gan C ra khỏi cơ thể, đạt đáp ứng virus bền vững. Ở tuần thứ 12 sau khi kết thúc điều trị, tải lượng HCV RNA 2.2. Chỉ định và chống chỉ định điều trị

Phác đồ điều trị viêm gan C mới nhất áp dụng cho người bệnh được chẩn đoán viêm gan C mạn tính.

Phác đồ có các thuốc kháng virus trực tiếp (DAA) chống chỉ định với: trẻ dưới 3 tuổi, phụ nữ có thai. DAA không sử dụng đồng thời với thuốc có tương tác gây ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị hoặc gây các biến cố không mong muốn.

Phác đồ có ribavirin (RBV) chống chỉ định với: những người quá mẫn cảm với RBV, thiếu máu nặng, mắc bệnh về huyết sắc tố, phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, nam giới có bạn tình đang mang thai.


*

Phác đồ điều trị được chỉ định cho người bệnh được chẩn đoán viêm gan C mạn tính


2.3. Nguyên tắc của phác đồ điều trị viêm gan C mới nhất

– Điều trị sớm với người bệnh viêm gan C mạn, đặc biệt những người xơ hóa gan từ F2 trở lên, có biểu hiện ngoài gan đồng nhiễm HIV/HCV, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ mong muốn có thai,…

– Chỉ định phác đồ có các thuốc DAA: Cơ sở y tế nên sử dụng phác đồ có hiệu quả điều trị với tất cả các kiểu gen nếu không làm được xét nghiệm kiểu gen.

– Lựa chọn phác đồ dựa vào tình trạng xơ gan, các chống chỉ định, tương tác thuốc và bệnh đi kèm.

– Người bệnh xơ gan mất bù cần được điều trị tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh hoặc trung ương.

2.4. Chuẩn bị điều trị

– Đánh giá mức độ nặng của bệnh gan: Đánh giá tình trạng xơ hóa gan (bằng phương pháp không xâm lấn), chẩn đoán xơ gan, sinh thiết gan, đánh giá xơ gan còn bù/mất bù.

– Đánh giá bệnh lý đi kèm: Đánh giá chức năng thận; tình trạng đồng nhiễm viêm gan B, HIV; các bệnh tim mạch, rối loạn chuyển hóa; tình trạng nghiện rượu.

– Đánh giá tương tác thuốc: Kiểm tra khả năng tương tác thuốc với các thuốc đang sử dụng.

– Thực hiện các xét nghiệm khi bắt đầu điều trị và theo dõi điều trị viêm gan C mạn: Xét nghiệm kiểu gen HCV, xét nghiệm thử thai (với phụ nữ trong tuổi sinh đẻ hoặc nghi ngờ có thai),…

– Bác sĩ tư vấn trước điều trị: Về phác đồ, hiệu quả, khả năng tái nhiễm HCV, dự phòng tái nhiễm và lây nhiễm, tránh đồ uống có cồn,…


*

Người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị viêm gan C đã được bác sĩ chỉ định


2.5. Phác đồ điều trị viêm gan C mới nhất

Người bệnh viêm gan C mạn từ 18 tuổi trở lên không có xơ gan, xơ gan còn bù và điều trị lần đầu sử dụng các thuốc DAA:

– SOF/VEL và SOF/DAC: Điều trị tất cả các kiểu gen trong 12 tuần.

– SOF/LDV: Điều trị kiểu gen 1, 4, 5, 6 trong 12 tuần.

– GLE/PIB: Điều trị tất cả các kiểu gen trong 8 tuần.

Xem thêm: Văn Khấn Rước Ông Táo Về Nhà Ngày Tết, Rước Ông Táo Về Nhà Ngày Nào

– GRZ/EBV: Điều trị kiểu gen 1, 4 trong 12 tuần.

Trong đó, GLE/PIB và GRZ/EBV chưa được đăng ký tại Việt Nam và không được kê đơn. Các thuốc này chỉ được kê đơn khi Bộ Y tế cấp phép.

Với người bệnh từ 18 tuổi có xơ gan mất bù và điều trị lần đầu:

– SOF/VEL và SOF/DAC: Điều trị tất cả các kiểu gen trong 24 tuần.

– SOF/VEL/RBV và SOF/DAC/RBV: Điều trị tất cả các kiểu gen trong 12 tuần.

– SOF/LDV: Điều trị kiểu gen 1, 4, 5, 6 trong 24 tuần.

– SOF/LDV/RBV: Điều trị kiểu gen 1, 4, 5, 6 trong 12 tuần.

Người viêm gan C kiểu gen 3 có xơ gan có tỷ lệ khỏi bệnh lần lượt là khoảng 80% hoặc trên 90% khi điều trị với phác đồ có SOF/DAC hoặc có SOF/VEL.

Bác sĩ sẽ chỉ định liều lượng các thuốc DAA cho từng người bệnh. Liều RBV sẽ được điều chỉnh theo cân nặng, mức độ thiếu máu và mức độ suy thận. Người bệnh tuyệt đối không tự ý sử dụng các loại thuốc trên khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

2.6. Theo dõi điều trị

– Theo dõi tương tác thuốc: Đánh giá tương tác thuốc trước khi điều trị và trước khi sử dụng các thuốc khác trong quá trình điều trị.

– Theo dõi tác dụng không mong muốn của các thuốc DAA.

– Cung cấp cho người bệnh thông tin về tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị và tư vấn hỗ trợ khác.

– Theo dõi đáp ứng điều trị viêm gan C mạn: Khi người bệnh đã điều trị khỏi (SVR12), sau khi điều trị khỏi, ffiều trị lại đối với những trường hợp thất bại.

Trên đây là chi tiết phác đồ điều trị viêm gan C mới nhất của Bộ Y tế. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu hơn về mục tiêu, nguyên tắc tiến trình chữa trị bệnh lý này. Người bệnh viêm gan virus C cấp và mạn cần thăm khám tại cơ sở y tế uy tín có chuyên khoa Gan mật để đảm bảo quá trình điều trị đạt hiệu quả tốt nhất.